iCloud là gì
Được ra mắt tại hội nghị WWDC 2011 cùng với iOS 5, iCloud là dịch vụ lưu trữ đám mây của Apple được cung cấp miễn phí, với mục đích chính để đồng bộ, sao lưu các dữ liệu như tài liệu, hình ảnh, ghi chú, danh bạ... giữa các thiết bị của Apple với nhau. Ngoài ra iCloud còn cung cấp một dịch vụ mail cho người dùng
Khi iCloud chưa được ra mắt, việc sao lưu dữ liệu hay di chuyển dữ liệu chỉ có thể thực hiện qua các phần mềm, có nhiều khó khăn và rất bất tiện. Kể từ khi iCloud được ra mắt, mọi thứ đã thay đổi, tất cả đều tiện dụng hơn khi lưu trữ, sử dụng và chuyển đổi dữ liệu giữa các thiết bị.
Apple ID là gì, có liên quan gì tới iCloud
Apple ID là một tài khoản được dùng để truy cập tất cả dịch vụ online của Apple, do đó iCloud cũng không phải là một ngoại lệ. Bạn sẽ phải dùng tài khoản Apple ID để đăng nhập vào iCloud để sử dụng. Hiện nay có rất nhiều hiểu lầm giữa Apple ID và iCloud, nên có nhiều trường hợp dẫn đến bị khóa hoặc mất tài khoản.
Apple ID có thể được tạo với tài khoản email. Riêng với tài khoản email iCloud (có đuôi @icloud.com) Apple ID dễ dàng để tạo hơn với một số bước rất đơn giản. Tuy nhiên khi sử dụng email iCloud, bạn cần phải tự bổ sung thêm email dự phòng và nhớ câu hỏi bảo mật đề phòng khi bị mất, bởi vì email iCloud chỉ đăng nhập được bằng Apple ID, mất Apple ID sẽ không thể truy cập và lấy lại mật khẩu được.
Do đó, nếu cẩn thận một chút thì bạn nên tạo Apple ID thông qua các mail chính mà mình đang sử dụng, như Gmail chẳng hạn. Tất nhiên là email của bạn phải có một độ bảo mật nhất định và các thông tin phải đủ để có thể phục hồi lúc cần. Ngoài ra, bạn vẫn có thể đăng ký một mail iCloud sau khi tạo Apple ID và sử dụng nó như một mail phụ của mình.
Công dụng của iCloud
Dĩ nhiên, điều đầu tiên iCloud được sử dụng là để sao lưu, lưu trữ dữ liệu. iCloud có thể được dùng để lưu trữ hình ảnh, tài liệu, danh bạ, ghi chú và lịch, bên cạnh đó nó cũng được dùng để sao lưu các bản backup của những thiết bị. Hiện tại phần lớn người dùng iPhone đang sử dụng các tính năng này một cách thường xuyên, tiện lợi, nỗi lo mất danh bạ, hình ảnh trong máy khi hư hỏng hoặc đánh mất thiết bị đã giảm đi đáng kể.
Đến nay sau khá nhiều lần cập nhật, nâng cấp, bên cạnh các tính năng lưu trữ được cải thiện, Apple bổ sung thêm khá nhiều tính năng mới như các tính năng chia sẻ bao gồm Family Sharing hay Photos Sharing và các tính năng quản lý thiết bị bao gồm Find My Devices, Find My Friends...
Ngoài ra, gần đây tính năng iCloud Drive được bổ sung, đây là dịch vụ lưu trữ file trên cả Windows và nền tảng web. iCloud Driver không còn giới hạn kiểu file hay các thiết bị sử dụng, có thể thấy iCloud đang dần vươn ra mở rộng với các thiết bị khác bên cạnh các sản phẩm của Apple, mở rộng hệ sinh thái của mình.
Find My Devices và Activation Lock
Hai tính năng rất quan trọng trong iCloud, liên quan đến việc quản lý và bảo mật thiết bị của người dùng. Tính năng giúp xác lập quyền sở hữu của thiết bị, chống việc sở hữu thiết bị trái phép và chỉ có thể sử dụng được khi máy được đăng nhập Apple ID và iCloud.
Find My Devices được dùng để định vị các thiết bị, bao gồm cả máy Mac, iPhone, iPad và iPod Touch. Tính năng được tích hợp cả thay đổi mật khẩu thiết bị, bật tiếng chuông báo hiệu và xóa dữ liệu khẩn cấp. Khi bị quên hoặc đánh mất thiết bị, đây là cách cứu cánh vô cùng hữu ích. Tuy nhiên điều này vẫn còn một số hạn chế khi máy bị tắt nguồn hoặc tắt các kết nối dữ liệu thì không thể sử dụng được.
Activation Lock là tính năng khóa kích hoạt các thiết bị Apple bao gồm iPhone, iPod Touch và iPad, tính năng này chỉ hỗ trợ từ iOS 7 trở lên. Như chúng ta đã biết thì mỗi lần Reset toàn bộ hoặc restore lại phần mềm của máy thì phải lắp SIM vào để kích hoạt lại máy. Ở các phiên bản trước như iOS 5 và 6, việc kích hoạt không cần tới tài khoản iCloud, nên tính bảo mật của các máy không cao. Việc bổ sung tính năng này làm tăng tính bảo mật của iOS rất nhiều so với trước đây.
Mặc định, Activation Lock sẽ được kích hoạt khi Find My Devices được bật lên và chỉ có thể tắt được khi có Apple ID liên kết với iCloud, do đó với một thiết bị có sử dụng Find My Devices việc bảo mật dữ liệu gần như là tuyệt đối, kể cả khi restore lại máy ở chế độ DFU thì cũng không thể truy cập nếu không có Apple ID. Ngoài ra chúng ta còn có thể định vị hay bật chế độ báo mất thiết bị để tìm lại máy.
Bên cạnh ưu điểm, hai tính năng cũng có mặt hạn chế nhất định. Đối với người dùng không có kiến thức cơ bản về iCloud, việc quên Apple ID có thể khiến chiếc iPhone hay iPad của bạn thành cục gạch. Hoặc đối với ai không dùng iCloud trên thiết bị, rất dễ bị kẻ gian nhập tài khoản khác, đòi tiền chuộc hoặc ăn cắp thiết bị, dữ liệu.
Sao lưu, đồng bộ qua iCloud
Trước đây khi iCloud chưa ra đời, cách để sao lưu các thiết bị hay truy cập dữ liệu giữa các thiết bị với nhau chỉ có thể là các phần mềm như iTunes hoặc các phần mềm chuyên dụng của bên thứ ba. Tuy nhiên việc sử dụng khá khó khăn và bất tiện, rủi ro mất dữ liệu cũng rất cao nếu không sao lưu thường xuyên. iCloud ra đời để khắc phục những điểm yếu này, đưa ra một giải pháp lưu trữ tối ưu hơn cho người dùng.
Mặc định, iCloud sẽ có 5GB dung lượng lưu trữ ban đầu, các bạn có thể mua thêm dung lượng với các mức giá khác nhau. Bạn có thể dùng nó để lưu các hình ảnh, danh bạ, lịch, Safari... và đồng bộ vào các thiết bị khác nhau của mình. Bên cạnh đó, iCloud còn có thể tạo một bản backup của thiết bị, tương tự như iTunes trên máy tính, để có thể restore lúc cần.
Tất cả các thao tác đều rất đơn giản, chỉ cần kết nối thiết bị với mạng internet và sao lưu, không dây nhợ, không cần bất cứ phần mềm gì khác. Khi thiết lập iCloud thành công, các ứng dụng Danh bạ, Mail, Lịch, Ghi Chú sẽ tự động được sao lưu riêng, tách thành từng phần riêng biệt và người dùng có thể truy cập thông qua website: http://www.icloud.com
Còn với các bản backup của thiết bị lại không thể truy cập theo cách thông thường, mà khi sử dụng và kích hoạt và đăng nhập iCloud vào một máy bất kỳ thì mới xuất hiện tùy chọn phục hồi các bản sao lưu này. Các thao tác rất dễ, chỉ với một vài chạm để sao lưu và phục hồi mọi thứ, bên cạnh đó dữ liệu cũng an toàn hơn.
Phá iCloud
Đây là một vấn đề khá là nóng và nhạy cảm hiện nay, khi một vài người bị khóa Activation Lock và tìm cách mở ra. Tuy nhiên, đây là một tính năng vô cùng bảo mật nên việc gỡ nó ra không hề dễ dàng. Trên internet hiện đang xuất hiện tràn lan các topic "phá icloud", "mở khóa icloud".. với mức giá khá đắt, hơn một nửa giá trị của chiếc máy bạn đang dùng. Vậy, liệu có thể phá iCloud không?
Nguyên tắc hoạt động chủ yếu của phá iCloud hiện tại có hai cách phổ biến là phá bằng phần mềm hoặc phần cứng.
Phương thức xóa bằng phần mềm có thể hiểu là lấy lại tài khoản Apple ID khi bị quên mất thông tin, cách này chỉ thường áp dụng với người dùng đã quên thông tin Apple ID nhưng chứng minh được mình là chủ máy. Thường thì bạn sẽ phải đến Apple Store và yêu cầu họ kiểm tra xác nhận thông tin và lấy lại cho mình, trong trường hợp bạn đủ thông tin. Do đó, máy có thể mở được bằng phần mềm phải là máy có IMEI sạch, nghĩa là không bị báo mất (Lost).
Còn cách phá bằng phần cứng, gần như phá được tất cả các máy. Bằng cách thay một số linh kiện tương ứng, nhưng cách can thiệp này có tỷ lệ rủi ro rất cao vì động chạm tới máy. Độ ổn định của cách này không cao và trong quá trình sử dụng có thể gặp nhiều lỗi không mong muốn. Cách này rẻ hơn bằng phần mềm và cũng nhanh hơn khá nhiều.
Tuy nhiên, sẽ không có bất kỳ dữ liệu nào bị rò rỉ ra, do đó, nếu đánh mất chiếc iPhone của minh, chắc chắn là dữ liệu của bạn sẽ không bị mất đi hay bị rò rỉ ra ngoài, bị đánh cắp. Ngoài ra thì còn có khả năng tìm lại được thiết bị, dù tỷ lệ rất nhỏ.
Theo TechZ